- Mẹo phân biệt l/n khi nói và viết tiếng Việt
- 1. Các trường hợp thường xảy ra lỗi
- 2. Mẹo phân biệt chữ l/n
- 3. Mẹo phân biệt l/n khi nói và viết theo quy tắc cấu trúc âm tiết tiếng Việt
- Một số mẹo phân biệt các lỗi thường gặp khác trong tiếng Việt
- 1. Phân biệt ch/tr
- 2. Phân biệt x/s
- 3. Phân biệt c/q/k
- 4. Khi nào viết ngắn i và dài y?
- 5. Khi nào dùng d và gi?
- Một số bài tập minh họa
- Bài 1: Điền l/n:
- Bài 2: Điền c/k/q:
- Bài 3: Điền tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n
Phân biệt l/n là một trong những vấn đề thường gặp khi học tiếng Việt. Nhiều người thường nhầm lẫn giữa hai âm này, nhất là khi viết chính tả. Để tránh những sai sót không đáng có, bạn cần hiểu rõ cách phát âm và cách sử dụng l/n trong tiếng Việt. Bài viết này sẽ giới thiệu cho các bạn một số mẹo đơn giản nhưng hiệu quả để phân biệt chữ l/n, cũng như các cặp âm thanh khác như ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y.
Hãy cùng theo dõi bên dưới nhé!
Mẹo phân biệt l/n khi nói và viết tiếng Việt
1. Các trường hợp thường xảy ra lỗi
Lỗi thay thế phụ âm đầu /l/-/n/ xảy ra trong ba trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Thay âm cố định /l/ bằng /n/ (ví dụ: “cold” thành “cứng đầu”).
Trường hợp 2: Thay âm cố định /n/ bằng /l/ (ví dụ: “mountain” thành “luon can”).
Trường hợp 3: Thay những âm không chắc chắn, tức là khi chưa rõ đúng hay sai và không thể phân biệt được, ví dụ: “làng nếp” được phát âm là “nưa len lang”.
2. Mẹo phân biệt chữ l/n
Phân biệt chữ l/n
Để dễ dàng phân biệt hai chữ cái khi viết, người ta thường dùng thủ thuật “high l, low n” để diễn tả sự chênh lệch về chiều cao giữa chữ l và n. Tuy nhiên, một số người đã thay đổi thủ thuật này thành “low n, high n” hoặc “low l, high l” dựa trên cách họ phát âm nó. Thực tế, mẹo này chỉ hữu ích hơn trong việc phân biệt các chữ cái khi viết hơn là khi nói. Ngược lại, khi sửa đổi, thủ thuật này có thể khiến người nói ngày càng khó phân biệt khi diễn đạt.
3. Mẹo phân biệt l/n khi nói và viết theo quy tắc cấu trúc âm tiết tiếng Việt
Mẹo phân biệt l/n
Dựa vào cấu trúc âm tiết, 7 mẹo sau giúp phân biệt các từ có phụ âm đầu /l/ và /n/ khi nói hoặc viết:
Mẹo đầu tiên: Trong các âm tiết, /l/ chỉ xuất hiện trước âm giữa, /n/ không xuất hiện (trừ trường hợp “oocyte”). Ví dụ: loa phóng thanh, chói mắt, phượng, vết dầu, nói lưu loát, luẩn quẩn, lảng vảng, đi loanh quanh, luật pháp, tiếc nuối,…
Mẹo thứ hai: Khi không xác định được /l/ hoặc /n/ trong một từ có vần và phụ âm xuất hiện ở từ đầu tiên thì chắc chắn đó là /l/. Ví dụ: luộm thuộm, nhảy lò cò, lảng vảng, lẩn khuất, lang thang, thờ ơ, lười biếng, bận rộn, bận rộn, lang thang, lảng vảng, tán tỉnh, lăng nhăng, hung ác,…
Mẹo thứ ba: Khi không thể xác định được /l/ hoặc /n/ trong một từ có vần và phụ âm đầu của từ đầu tiên là /z/ (gi,d) và phụ âm này xuất hiện ở từ thứ hai thì có lẽ là Chắc chắn là /n/. Ví dụ: gian khổ, neo đậu,…
Mẹo thứ tư: Khi không thể xác định được /l/ hoặc /n/ trong một từ có vần và phụ âm xuất hiện ở từ thứ hai, và phụ âm đầu của âm tiết thứ nhất không phải là /z/ (gi, d) thì là /l/ (trừ trường hợp: khúm núm, khúm núm,…). Ví dụ: khoe khoang, khoe khoang,…
Mẹo thứ năm: Khi không thể xác định được /l/ hoặc /n/ trong một từ có vần và từ đầu tiên thiếu phụ âm thứ nhất thì phụ âm đầu tiên của từ thứ hai là /n/. Ví dụ: ăn năn, ảo tưởng, tội lỗi,…
Mẹo thứ sáu: Những từ không phân biệt được /l/ và /n/ nhưng đồng nghĩa với một từ khác viết bằng /nh/ thì nên viết là /l/. Ví dụ: nha lê – nham nhah; lố bịch – lố bịch; nhớ làng – nhớ nhẹ nhàng; hoa nhài – hoa nhài; lời nói – cảm ơn; nhầm – nhầm,…
Mẹo thứ bảy: Trong từ liet, phụ âm đầu tiên của cả hai từ phải giống nhau. Bạn chỉ cần biết âm thanh bắt đầu bằng /l/ hay /n/ để suy ra âm thanh kia. Ví dụ: tất cả đều là /l/: lấp lánh, lấp lánh, lạnh lùng,… chúng đều là /n/: đầy đặn, dịu dàng, đầy đặn,…
Để tổng hợp lại ý trên, các bạn cần nhớ cách phân biệt l/n như sau:
Ghi nhớ:
- L không xuất hiện trong các từ có âm đệm (ví dụ loan, luan, loa,…)/N không xuất hiện trong các từ có âm đệm (trừ 2 âm tiết Hán Việt: oan, noa).
Trong cấu trúc từ:
- L/n không vần với nhau.
- L có thể vần với nhiều phụ âm khác (ví dụ: khập khiễng, khập khiễng, thờ ơ, do dự, lạnh lùng, v.v.)
- N chỉ vần với chính nó (đầy đủ, nợ nần, do dự,…)
Một số mẹo phân biệt các lỗi thường gặp khác trong tiếng Việt
phân biệt ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y
Ngoài l/n, việc phân biệt ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y cũng là điều được nhiều người quan tâm. Dưới đây là phân tích cụ thể:
1. Phân biệt ch/tr
Khả năng tạo từ vựng của tr hạn chế hơn ch. Tr tạo ra từ vựng chủ yếu là ám âm (màu trắng), trong khi ch bao gồm cả ám âm và vần (nghịch ngợm, chơi đùa) (tr chỉ xuất hiện ở một số từ có vần như: truc hói, trần).
- Danh từ (hoặc đại từ) chỉ mối quan hệ trong gia đình chỉ được viết bằng ch (không phải tr): bố, chú, cháu, chị, chồng, chú, chắt, chắt.
- Những danh từ chỉ đồ vật thường dùng trong nhà chỉ có thể viết bằng ch: tủ, lọ, cốc, chai, cũi, chiếu, chăn, chảo, chổi,…
- Những từ mang nghĩa phủ định chỉ có thể viết bằng ch: no, not yet, not, not,…
- Tên các loại cây, quả; tên các món ăn; Các chuyển động cơ thể, thao tác, lao động chân tay phần lớn được viết bằng ch.
- Các âm trong từ Hán Việt mang thanh mạnh (.) và thanh (`) viết tr.
Lời khuyên:
- Khi gặp một từ bắt đầu bằng ch, nếu thấy từ đó có dấu (`), dấu ngã (~) và dấu (.) thì đó là từ thuần Việt.
- Ngược lại, nếu từ viết bằng tr mang một trong ba dấu thanh nêu trên thì từ đó là chữ Hán Việt.
Cụ thể: Tiếng Hán Việt có một trong ba trọng âm, trầm, nặng thì phụ âm đầu chỉ được viết tr (không phải ch): trà, tràng, troi, tram, tri, trieu, trinh, tru, trùng, truyền , trừ (12 từ); trĩ, lưu trữ (2 chữ), trach, trại, trạm, trạng thái, chiến đấu, màn trập, trì trệ, tri, phong ấn, trot, triệu, trunh, hói, quan trọng, hỗ trợ, trụ, trục, què, chuyện, truc, truong ( 21 từ).
Trong tiếng Hán Việt, nếu theo sau phụ âm đầu tiên là nguyên âm a thì đa số người ta viết tr (không phải ch): tra, trà, trac, trac, chac, trach, trai, trại, ga, tam, trang, tràng, trang, trạng thái, hội họa, troi, móng vuốt (18 từ).
Trong tiếng Hán, nếu phụ âm đầu tiên theo sau là nguyên âm o hoặc ô thì đa số viết tr (không phải ch): peel, truc,weight, return, support (5 chữ).
Trong tiếng Hán Việt, nếu theo sau phụ âm đầu tiên là ugh thì đa số người ta viết tr:trừ, tích trữ, tru, tru, tru, truong, chung, chen, before, truong, school, truong, truong, truong, bau (13 từ). Viết ch chỉ có: chương, chức vụ, chứng chỉ, chương, lòng bàn tay, chướng ngại (7 chữ).
2. Phân biệt x/s
Phân biệt x/s
Việc soạn, chuẩn bị, chuẩn bị, đánh giá.
X và s không bao giờ xuất hiện trong cùng một từ. Tóm lại, việc phân biệt x và s không có quy luật cụ thể. Để sửa lỗi, hãy tập trung vào nghĩa của từ, cũng như cố gắng rèn luyện trí nhớ của bạn thông qua việc đọc và viết nhiều hơn.
3. Phân biệt c/q/k
Phân biệt c/q/k
- Âm đầu tiên “cờ” được viết bằng các chữ cái c/k/q.
- Viết q trước các vần có phần đệm viết bằng chữ u.
- Viết k trước các nguyên âm e, ê, i (iê, ia).
- Viết c trước các nguyên âm còn lại
4. Khi nào viết ngắn i và dài y?
Khi nào viết ngắn i và dài y?
- Khi đứng một mình chọn viết y (như trong y học, tư tưởng).
- Khi theo nhạc đệm u cũng dùng y (như trong suy nghĩ, quy định).
- Khi gặp nguyên âm đôi iê ở đầu từ hãy viết y (như trong từ bình yên, yêu thương).
- Nếu ở đầu âm (không có nhạc đệm) chọn viết i (như ở dạng câm, dạng in).
- Nếu ở vị trí cuối âm (trừ Uy, ay, ay) thì bạn cũng nên viết i (như trong lurking, hoa nhài).
5. Khi nào dùng d và gi?
Khi nào dùng d và gi?
- Không có sự xuất hiện đồng thời của các chữ cái 'gi' và 'd' trong một từ.
- Các từ có vần, khi từ đầu tiên có phụ âm đầu tiên là “l” thì từ thứ hai sẽ có phụ âm đầu tiên là “d” (lim dim, lò dò, lai dai, ríu rít,…)
- Những từ bắt chước âm thanh thường được viết bằng 'r' (rumble, rumble, rumble,…)
- 'Gi' và 'r' không hợp nhất với âm đệm. Những âm có nhạc đệm chỉ được kết hợp với âm 'd' (xem quân, duy trì, đe dọa, doanh nghiệp,…)
- Những từ có âm đầu “r” có thể tạo thành từ có vần khi kết hợp với những từ có âm đầu là “b”, “c”, “k” (trong khi “gi” và “d” không có khả năng này) ( Ví dụ: bất an, bối rối…)
- Trong các từ Hán Việt khi âm có nguyên âm đôi (~) hoặc dấu (.) thì viết “d”; Khi có thanh hỏi (?) hoặc thanh sắc (/), hãy viết 'gi'.
Một số bài tập minh họa
Bài 1: Điền l/n:
…o …ơ, …o …ngu, …u …uyen, …o …uuuu, …ong …ước, …ăn . .. não, … ong … tôi, … ồ … ồ, … tôi … ooh, … ooh … ooh, … ừm … ooh.
Trả lời: đầy đủ, lo lắng, quyến luyến, phấn khích, thiếu kiên nhẫn, bồn chồn, lấp lánh, khỏe mạnh, tỉnh táo, hào nhoáng, lo lắng.
Bài 2: Điền c/k/q:
…uh …ồ, ….uh …uh, …uanh …o, …ừm …uh, …ì …uan, …ee …ah, ….uh ….henh, …uy …ah, ….im …ừ, …uh…uh, ….uh . …umm, …o …ew, …ugh ……tuyết, ….ảnh ….uan
Đáp: chà, phong, quanh co, gia sư, kỳ diệu, trịch thượng, kênh, phong, kim cương, ly, cúm, kéo, quyết đoán, phong cảnh.
Bài 3: Điền tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n
A. …yêu cây, …ôi chờ đã, …nơi lang thang, …đi ngang qua, …ôi chảy, …ôi trần, nói…yanh, chương…chính mình, …tre.B. …sản…sản xuất, …o sai, bổ sung…bổ sung, …tấn công, …ua đuổi, cái…cheat, …xuất hiện, chim . ..áo khoác, …bug.C. …rắc rối, …rắc rối, …giảm giá, giáo dục…ríu rít, run rẩy…âm thanh, rùng mình…kinh dị, …iang son, rau diếp…rau diếp, …ao kéo , …đàm phán, …thỏa thuận.D. …lạc hậu, lắm lời, gian dối…an, …et na, …tốt, ruộng, …lỗ, lén lút, bếp núc. ..Úc, …trong làng.
Hồi đáp:
A. Quả, đợi, di chuyển, trải qua, chảy, trần, nói chuyện, trình diễn, chẻ tre.
B. Đề xuất, sản xuất, phác thảo, bổ sung, tấn công, đẩy lùi, xẻng, xuất hiện, sáo, côn trùng.
C. Đuối nước, rắc rối, giảm giá, giáo dục, run rẩy, kinh dị, đất nước, xà lách, dao kéo, hợp đồng, giáo.
D. Lạc hậu, liều lĩnh, gian khổ, khiêm tốn, lương thiện, ruộng lúa, hống hách, lén lút, nấu nướng, nhớ làng.
Xem thêm: Chẩn đoán hoặc chẩn đoán
Để phân biệt các cặp âm l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y trong tiếng Việt, bạn cần nắm vững quy tắc phát âm và viết. chính tả. Bạn cũng có thể áp dụng một số mẹo ghi nhớ đơn giản ở trên. Hy vọng bài viết Fresh Lemon Review đã giúp các bạn có thêm kiến thức và kinh nghiệm về cách phân biệt l/n, i/y,… trong tiếng Việt. Chúc bạn học tốt!
Ý kiến bạn đọc (0)