Vào mùa đông, thời tiết lạnh, độ ẩm trong không khí thấp tạo điều kiện thuận lợi cho virus, vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp trên phát triển.
Theo lý thuyết y học cổ truyền, thời tiết mùa đông chủ yếu là gió và lạnh, dễ gây ra các bệnh về phổi. Phổi điều khiển các mao mạch, mở mũi, điều khiển giọng nói, hắng giọng… nếu gió, lạnh tác động vào phổi sẽ gây cảm lạnh, biểu hiện bằng một số triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, ho… .
Hiện nay, miền Bắc đang bước vào những ngày đông lạnh giá, nhiệt độ giảm, gió mạnh… tạo điều kiện thuận lợi cho cảm lạnh. Để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi cảm lạnh, bạn có thể sử dụng một số loại gia vị đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm trong bữa ăn hàng ngày.
Gừng tươi có tác dụng chữa cảm lạnh rất hiệu quả.
1. Gừng tươi (sheng jiang) ngừa cảm lạnh
Với mùi thơm và vị cay đặc trưng… gừng là loại gia vị được sử dụng phổ biến trong các món ăn Việt Nam. Không những vậy, gừng còn có tác dụng ngăn ngừa và trị cảm lạnh rất hiệu quả.
Gừng sống là thân rễ tươi của cây gừng, có tên khoa học là Rhizoma Zingiberis. Vị cay, ấm; Đề cập đến kinh tuyến phổi, lá lách và dạ dày.
Tác dụng: Gây khô, chỉ nôn do cảm lạnh, giải độc, giảm ho; Thường dùng chữa cảm lạnh do gió lạnh, trung hòa vừa phải, kích thích tiêu hóa, ức chế một số vi khuẩn gây bệnh.
Công dụng trị cảm: Trà gừng: Dùng 5g gừng sống, giã nát hoặc thái lát, ngâm với 200ml nước nóng trong 5 – 7 phút, thêm đường phèn tùy theo khẩu vị, uống khi còn nóng, có thể dùng trước bữa ăn.
Sử dụng trong món ăn hàng ngày: Dùng 5-10g gừng tươi (tuỳ theo lượng thức ăn mà tăng giảm cho phù hợp), ướp trước hoặc lấy trực tiếp khi nấu.
Điều cấm kỵ: Người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản hoặc loét dạ dày không nên dùng gừng.
Quế chữa cảm lạnh.
2. Quế
Cây quế là những cành nhỏ của nhiều loại quế có thể có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Tên khoa học là Ramulus Cinamomi; Tính chất ấm áp, vị ngọt và cay; Đề cập đến kinh mạch tim, phổi và bàng quang.
Tác dụng: Làm ấm kinh mạch, thanh dương, làm khô cơ, thư giãn cơ bắp; Thường dùng để làm ấm cơ thể, trừ gió lạnh, chữa cảm lạnh, ức chế virus cúm và còn hỗ trợ đường tiêu hóa tốt hơn.
Dùng để phòng cảm lạnh:
– Trà quế: Dùng 4g quế, ngâm với 200ml nước nóng trong 5 – 7 phút, thêm đường phèn tùy khẩu vị, uống khi còn nóng, có thể dùng trước khi ăn.
– Cấm kỵ: Phụ nữ mang thai, người cao huyết áp, người nóng nảy… không nên dùng quế.
Tía tô được sử dụng để ngăn ngừa cảm lạnh.
3. Tía tô
Tên khoa học của tía tô là Herba Perillae; vị ấm, cay; điều hòa kinh phổi và lá lách.
Tác dụng: Xua tan gió lạnh, giải độc, giảm dị ứng; Thường dùng trị cảm lạnh, ho và có đờm, đầy hơi ở ngực và bụng, khó tiêu, nôn mửa, v.v.
Dùng để phòng cảm: Dùng tía tô trực tiếp, dùng 6 – 10g mỗi ngày, rửa sạch và ăn trực tiếp. Pha trà bằng tía tô khô, dùng 6g tía tô, hãm với 200ml nước nóng, dùng khi trà còn ấm; Dùng nấu chung với thức ăn hàng ngày, khoảng 15-30g tùy theo khẩu phần ăn.
Điều cấm kỵ: Những người thường xuyên ra mồ hôi đêm hoặc đi ngoài phân lỏng không nên dùng tía tô.
Kinh giới thường được dùng chữa cảm lạnh, cảm hàn.
4. Kinh giới
Kinh giới được dùng nguyên cây làm thuốc, tên khoa học là Herba Elsholtziae cristaae, họ Lamiaceae; Vị ấm, cay. Bỏ phổi và gan.
Tác dụng lâm sàng: Xua tan tà ác bên ngoài, xua tan gió ác; Thường dùng chữa cảm lạnh, nhức đầu do gió lạnh, cải thiện nhu động ruột.
Dùng để phòng cảm lạnh:
– Dùng kinh giới thô 5-10g/ngày trực tiếp trong bữa ăn.
– Cấm kỵ: Người bị động kinh, cảm hàn, phong hàn không nên dùng kinh giới.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc y học cổ truyền nào để phòng ngừa hoặc điều trị bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn. Ngoài ra, bạn đọc nên chủ động tập thể dục đều đặn 30 phút/ngày; Nghỉ ngơi thường xuyên, tránh gắng sức quá sức có thể làm suy yếu hệ miễn dịch và tạo cơ hội cho vi khuẩn, virus gây cảm lạnh trong mùa đông này. |
Xem thêm video đáng quan tâm:
Cảm lạnh: Làm thế nào để chọn đúng loại thuốc? | SKDS
Ý kiến bạn đọc (0)